PHÒNG ĐỊA VẬT LÝ
Địa chỉ: Nhà A8, 18 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
1. Thông tin chung
– Tên phòng: Phòng Địa vật lý
– Nhân sự: 04 cán bộ (03 nghiên cứu viên chính, 01 nghiên cứu viên)
– Địa chỉ: Phòng 401 - 402, nhà A8, 18 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
2. Chức năng
Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp địa vật lý vào công tác khảo sát thăm dò và tìm kiếm khoáng sản; khảo sát địa kỹ thuật, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn; nghiên cứu đặc trưng ô nhiễm môi trường, an toàn đê đập; tìm kiếm, phát hiện các đối tượng khảo cổ, ....
3. Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về thiết bị, công nghệ mới thu thập số liệu thực địa và chuyển giao công nghệ.
+ Nghiên cứu ứng dụng tổ hợp các phương pháp đo vẽ địa vật lý hợp lý cho các đối tượng điều tra tìm kiếm, phát hiện khoáng sản, nghiên cứu địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, tai biến địa chất, điều tra môi trường, khảo cổ, …
+ Nghiên cứu các phương pháp xử lý, phân tích, liên kết và biểu diễn tài liệu địa vật lý để nâng cao hiệu quả địa chất, kinh tế.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu về Vật lý địa cầu.
4. Danh sách cán bộ:
Trưởng phòng: TS. NCVC. Nguyễn Trọng Vũ
Điện thoại: 09 16745932
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. ; This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
Cán bộ nghiên cứu:
+ TS. NCVC. Đặng Thanh Hải
+ TS. NCVC. Nguyễn Bá Duẩn
+ KS. Tạ Văn Dũng
5. Cơ sở vật chất
+ Được trang bị 02 phòng làm việc.
+ Các trang thiết bị hiện có:
- Máy đo ảnh điện đa cực SuperSting R1/IP+56, 8 cáp đo có khoảng cách giữa các điện cực 20m (Mỹ), 8 cuộn cáp có khoảng cách giữa các điện cực 10m.
- Máy đo Ra đa xuyên đất IDS RIS Hi-mod (Hãng Hexagon – Ý): ăn ten kép 600&200 MHz, ăn ten đơn 80 MHz có màn chắn.
- Máy đo sâu điện SAS 300C (Thụy Điển): dải dòng phát từ 20mA đến 1000 mA
- Máy đo điện trường tần số rất thấp (VLF-Thụy Điển): dải tần hoạt động: 0- 30 KHz.
+ Các trang thiết bị có thể hợp tác triển khai:
- Máy đo ảnh điện đa cực SuperSting R8/IP + 56, 8 cuộn cáp.
- Máy đo Ra đa xuyên đất với nhiều loại ăn ten có tần số khác nhau như: IDS, SIR 3000, RAMAC.
- Máy thăm dò địa chấn Geode, 24 - 48 geophonse: thăm dò địa chấn khúc xạ, phản xạ.
- Máy đo nông độ khí Radon RAD7: đo nồng độ khí Radon tự nhiên. Quan trắc khí Radon, nghiên cứu đứt gãy hoạt động, cấu trúc sâu…
- Máy đo trường điện từ miền thời gian: TDEM 47, 57 hoặc máy đo TEM FAST 48.
+ Các phần mềm chuyên dụng trong phân tích tài liệu địa vật lý như:
- Phần mềm thương mai OAYSIS MONTAJ của Mỹ;
- Bộ chương trình trường thế của Mỹ;
- Chương trình xử lý số liệu trọng lực 2,5D và 3D;
- Các phần mềm xử lý số liệu ảnh điện đa cực: Earth Imaging 2D và 3D, RES2DINV, ...
- Phần mềm phân tích tài liệu trọng lực COSCAD của Liên bang Nga;
6. Lĩnh vực ứng dụng triển khai
+ Nghiên cứu, thăm dò tìm kiếm khoáng sản, nước ngầm.
+ Nghiên cứu, xác định các đặc điểm địa chất thuỷ văn, tai biến địa chất, điều tra môi trường.
+ Nghiên cứu cấu trúc địa chất gần mặt đất, xác định đới đứt gãy, bề dày lớp phủ, bề rộng đới phá hủy kiến tạo.
+ Đo vẽ địa vật lý cho các đối tượng điều tra nghiên cứu địa chất, địa chất công trình như nền móng công trình (hầm, cầu đường, nhà cao tầng, công trình thủy điện)
+ Khảo sát xác định vị trí, kích thước các đối tượng chôn vùi dưới lòng đất: dị vật trong than đê, đập, khảo cổ.
7. Đề tài khoa học trong 10 năm trở lại đây
- Đề tài cấp Viện KHCNVN, Bộ ngành:
+ Nghiên cứu sự biến đổi của tầng chứa nước bằng số liệu địa vật lý-thủy văn để nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác bền vững tại các khu công nghiệp ở Việt Nam-Áp dụng cho khu công nghiệp Bắc Thăng Long và Quang Minh Hà Nội. PGS.TS. Nguyễn Văn Giảng.
+ Nghiên cứu sử dụng tổ hợp các phương pháp địa vật lý để theo dõi biến động môi trường cấu trúc địa chất gần mặt đất do bãi chôn lấp rác thải gây ra – Áp dụng cho bãi rác Nam Sơn, Hà Nội. PGS.TS. Nguyễn Văn Giảng.
+ Nghiên cứu áp dụng công nghệ georadar trong khảo sát đê đập ở Miền Bắc Việt Nam. PGS.TS. Nguyễn Văn Giảng.
+ Triển khai công nghệ Georadar để dự báo sạt lở đất ở Việt Nam. PGS.TS. Nguyễn Văn Giảng.
+ Nghiên cứu xác định nguyên nhân trượt lở khu vực cầu móng sến, tỉnh Lào Cai làm cơ sở khoa học cho các giải pháp xử lý. ThS. Nguyễn Bá Duẩn
+ Xác định tầng chứa nước dưới sâu (hệ tầng Vĩnh Bảo) tại vùng ven biển cửa sông Hồng theo các phương pháp địa vật lý. TS. Đặng Thanh Hải, ThS. Nguyễn Bá Duẩn.
+ Nghiên cứu hiện trạng nước ngầm khu kinh tế Nghi Sơn bằng tổ hợp các phương pháp địa vật lý và đề xuất giải pháp khai thác bền vững. TS. Nguyễn Trọng Vũ.
- Các đề án ứng dụng triển khai Khoa học công nghệ:
+ Đề án sản xuất: Hợp đồng kinh tế số 2801/2021/A2Z-VLĐC về việc khảo sát đo sâu ảnh điện đa cực tại 05 hầm đường bộ thuộc dự án Đường Cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) – Trà Lĩnh (Cao Bằng).
+ Đề án sản xuất: Hợp đồng kinh tế số 2401/2021/HOANG HUY – VLĐC về việc Xác định cấu trúc địa chất – hang Karst tại khu đất thuộc dự án Hoàng Huy Mall, phường Vĩnh Niệm, TP. Hải Phòng.
+ Đề án sản xuất: Hợp đồng kinh tế số 01.2020/HĐ/SVHTT ngày 15/3/2020 về việc đo vẽ xác định khe nứt tại hòn Gà Chọi thuộc di sản thế giới Vịnh Hạ Long.
+ Đề án sản xuất: Hợp đồng kinh tế số 2211/2019/VTM-VLĐC ngày 22/11/2019 về việc xác định hệ thống đường ống ngầm cấp nước xưởng luyện gang tại nhà máy gang thép Lào Cai, Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung, thị trấn Tằng Lóong, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
+ Đề án sản xuất: Hợp đồng kinh tế số: 2810/2019/LIDECO HL-VLĐC ngày 28/10/2019 về việc đo vẽ xác định hiện trạng hệ thống hầm lò ngầm Khu 2 tại dự án đầu tư xây dựng khu đô thị Lideco Bãi Muối – giai đoạn 2- Phường Cao Thắng – TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
+ Đề án sản xuất: Hợp đồng kinh tế số: 2504/2019/A2Z-VLĐC ngày 25/4/2019 về việc: Khảo sát đo sâu điện đối xứng 2D tại 01 hầm đường bộ tại Dự án đầu tư xâydựng tuyến cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) – Trà Lĩnh (Cao Bằng). Thực hiện 5/1019.
+ Đề án sản xuất: Hợp đồng kinh tế số 01/2017/HĐKT - VT ngày 22/9/2017 về việc ”Đo ảnh điện đa cực 4 tuyến tại khu vực bãi xỉ thải nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2 nhằm đánh giá sự nhiễm mặn và xác định nguồn gây nhiễm mặn môi trường đất và nước dưới đất tại khu vực khảo sát”. Thực hiện 2017.
+ Đề án sản xuất: Hợp đồng kinh tế số 2707/DVTV-VLĐC ngày 27/7/2017 về việc ”Đo ảnh điện đa cực xác định vị trí đặt giếng khoan nước tại khu vực dự án trại gà giống thuộc huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang. Thực hiện 7/2017.
+ Đề án sản xuất: Hợp đồng kinh tế thuộc Đề tài: “Nghiên cứu diễn biến xâm nhập mặn nước dưới đất thành phố Đà Nẵng – Đề xuất giải pháp khai thác hợp lý”. Mã số VAST.NĐP.04/16-17. Thực hiện 2016-2017.
+ Đề án sản suất: Xác định và chính xác hoá các đới đứt gãy hoạt động và quan trắc ảnh hưởng của quá trình tích nước đến các đới đứt gãy này bằng phương pháp đo sâu điện trở 2D và điện trường tự nhiên. Trong khuôn khổ đề tài: Nghiên cứu dự báo động đất kích thích vùng hồ thủy điện Sơn La. TS. Đặng Thanh Hải.
8. Quan hệ hợp tác trong nước
- Viện Địa chất khoáng sản – Bộ Tài Nguyên và Môi trường
- Bộ môn Khoa học Trái đất –Khoa Vật lý - Trường ĐH Khoa học tự nhiên – ĐH Quốc gia Hà Nội.
- Bộ môn Địa vật lý – Khoa Địa chất - Trường ĐH Khoa học tự nhiên – ĐH Quốc gia Hà Nội.
- Bộ môn Địa vật lý – Khoa Địa chất - Trường ĐH Mỏ địa chất.
- Các cơ quan, công ty thuộc các bộ ngành như Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
9. Quan hệ hợp tác Quốc tế
- Viện Vật lý Địa cầu Paris, Pháp.
- Đại học Khoa học và Công nghệ – AGH, Ba Lan
- Viện Vật lý địa cầu – trường ĐH Kỹ thuật Clausthal – CHLB Đức.
10. Các bài báo và báo cáo khoa học công bố 10 năm trở lại đây.
1. Nguyễn Bá Duẩn, Đặng Thanh Hải, Vũ Đức Minh, Lê Thị Thuý Hiên, 2011, Nghiên cứu xác định nguyên nhân trượt lở khu vực cầu Móng Sến, tỉnh Lào Cai. Tạp chí các Khoa học về Trái đất, tập 33 (2[CĐ]), tr. 164 - 174.
2. Nguyen Trong Vu; Tang Dinh Nam, and Weller, A., (2007). Delineating the boundary between fresh and brackish groundwater by geophysical methods in Nam Dinh coastal area. Journal of Geology, series B, 29, 51 - 58.
3. Nguyen Trong Vu, Tang Dinh Nam, and Weller, A., (2009). Resistivity imaging measurements in Nam Dinh coastal area for delineation of aquifer. Journal of Geology, series B, 33, 29 - 35.
4. Nguyen Trong Vu, Tang Dinh Nam, and Weller, A., (2010). Geophysical measurements in coastal area of Nam Dinh province (Vietnam) for delineation of aquifers. Near sureface workshop, P21, Zurich, Switzerland.
Lời hay ý đẹp
Đang có 289 khách và không thành viên đang online